Đăng ký email

Tư vấn miễn phí

Online 1
Online 2

Thống kê

quangvu.net Online: 1

quangvu.net Today: 210

quangvu.net Yesterday: 337

quangvu.net Total: 551,209

Quảng cáo

Luật sư tư vấn, luật sư tranh tụng, luật sư dân sự, luật sư hôn nhân gia đình

Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn

Số lần xem: 4,992 Ngày đăng: 28/08/2018 10:49:41

Nếu Đơn khởi kiện và văn bản mang tính pháp lý bắt đầu một quá trình tố tụng trong vụ án ly hôn, thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn là nội dung đầu tiên và quan trọng nhất mà người khởi kiện cần phải xác định và điền vào Đơn khởi kiện.

Việc lựa chọn đúng tòa án sẽ giúp đương sự tiết kiệm thời gian và công sức. Tuy nhiên, không ít khách hàng vẫn còn băn khoăn và chưa thể tự mình xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền của Tòa án trong các vụ án ly hôn được xác định theo các nguyên tắc sau:

a. Thẩm quyền của Tòa án các cấp

- Tòa án nhân đân cấp huyện giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, ngoại trừ các tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà không thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện.

b. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

Thẩm quyền giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

- Tòa án nơi bị đơn cư trú; hoặc

- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết; hoặc

- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

Trên đây là một số thông tin cơ bản về chế định “thẩm quyền của Tòa án” mà Luật sư Tranh tụng cho rằng Quý độc giả cần nắm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia tố tụng.

Cơ sở pháp lý: Điều 35, Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Thủy Lê